Hiển thị các bài đăng có nhãn Dinh dưỡng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Dinh dưỡng. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 9 tháng 12, 2025

Thức ăn tác động đến tình cảm, tính cách và trí thông minh

 

THỨC ĂN TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH CẢM, TÍNH CÁCH VÀ TRÍ THÔNG MINH

 

Chất bột và đường là món ăn chủ yếu của những người nhút nhát, thiếu tự tin – GS Wojciech Eichelberger khẳng định. Thức ăn không chỉ tác động đến sức khỏe, mà cả cá tính của chúng ta. Thức ăn có khả năng ảnh hưởng đến đời sống tình cảm – an ủi, kìm nén hoặc thậm chí ngược lại – khơi dậy trong ta phản ứng hung hãn.

Trong những trường hợp cực đoan thức ăn có thể trở thành thậm chí đối tượng gây nghiện, nỗi ám ảnh theo sát con người suốt cuộc đời.

 

Sự liên tưởng thức ăn là tình yêu và hạnh phúc xuất hiện trong giai đoạn trẻ sơ sinh, trong lúc trẻ bú mẹ. Cùng với thời gian trải nghiệm tích cực này được củng cố, không phải lúc nào cũng trở thành thói quen đẹp. Khi con nhỏ được điểm tốt hoặc ngoan ngoãn, vẫn được bố mẹ cho kẹo hoặc tiền tiêu vặt. Trái lại, khi chúng bị điểm kém hoặc bị thầy cô phạt – tất cả sẽ bị cắt.

Vậy nên trong chừng mực nhất định, ăn uống trở thành phương thức bày tỏ tình yêu và mối quan tâm cũng như một dạng thực hành quyền kiểm soát.

 

Hoàn toàn vô thức, cơ chế này sau đó tự nhiên gây thói quen không lành mạnh – khi chúng ta đã trưởng thành. Khi cảm thấy buồn rầu hoặc bất hạnh, chúng ta tự động tìm cách tự an ủi bằng ăn uống. Ăn uống vô tình trở thành phương thức tự thưởng, tự hành thân. Chúng cũng trở thành cách thức kiểm soát cuộc sống bản thân và tự xoay xở với trạng thái stress.

Cuộc sống thường nhật của những người bị rối lọan ăn uống: sợ ăn, ăn uống vô độ…có hình ảnh chính như vậy.

 

Tuy nhiên những rối loạn ăn uống dạng này không liên quan đến bản thân họ, phần nhiều liên quan đến những khó khăn trong mối quan hệ với người khác, với năng lực bày tỏ tình cảm, vì mặc cảm tự ty và thiếu tự tin khi va chạm với những đòi hỏi quá cao của môi trường.

 

Ăn nhiều thịt mầu đỏ và fast food có thể trở nên hung hãn

Các nhà khoa học chuyên nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực đơn hàng ngày và hành vi ứng xử của con người là tác giả lý thuyết như vậy. Thủ phạm gây hành vi hung bạo chủ yếu được kết tội cho thịt mầu đỏ. Lý do: những hợp chất có trong những thịt động vật mầu đỏ khởi động chu kỳ những biến đổi hóa học dẫn đến sự tạo nên testosteron (hoóc-môn nam tính mạnh mẽ) trong não bộ. Và chính hoóc-môn này có mối quan hệ với tính hung hãn.

Thực tế nghiên cứu cũng cho thấy: cơ thể đa số người hàng ngày ăn nhiều thịt có nồng độ testosteron cao hơn hẳn đồng loại áp dụng thực đơn nghèo năng lượng (ăn ít thịt) hoặc người ăn chay. Thực đơn chay tịnh và thực đơn nghèo năng lượng dẫn đến sự giảm thiểu nồng độ testosteron. Từ đó xuất hiện quan niệm phổ biến cho rằng, những người không ăn thịt hiền lành hơn và dễ tính hơn.

 

Tuy nhiên kết quả nghiên cứu thực tế hơn thập kỷ trước lại kết luận: ăn cái gọi là thực phẩm rác thải và fast food còn nguy hiểm hơn. Nhà khoa học Vương quốc Anh, GS Robert McCarrison đã thử nghiệm nuôi đàn chuột thí nghiệm bằng thực đơn của tầng lớp dân nghèo nhất nước Anh. Hàng ngày ông cho chúng ăn bánh mỳ trắng, bơ thực vật, thịt hộp, uống nước chè đen pha đường trắng.

Sau một năm sống bằng thực đơn này, tính nết đàn chuột thay đổi hoàn toàn: “Suốt ngày tức tối, lúc nào cũng có thể cắn người. Cuộc sống trong đàn căng thẳng, cuối cùng chúng bắt đầu cắn xé lẫn nhau và ăn thịt đồng loại yếu hơn”. (Renee Taylor, “Những bí ẩn sức khỏe bộ lạc Huns”, Interspar 1998).

 

Gần đây các nhà khoa học Australia chỉ ra rằng, các chất phụ gia sử dụng trong công nghiệp đồ hộp, các chất tạo mầu và hương vị có trong bánh kẹo và đồ hộp là nguyên nhân làm gia tăng tính hung hãn và hiếu động thái quá ở trẻ em.

Để chứng minh, tại một trưởng tiểu học nội trú, nhóm nghiên cứu đã thực hiện cho học sinh ăn thực phẩm lành mạnh trong hai tháng. Sau thí nghiệm, nhóm kiểm tra khẳng định: trẻ trở nên ôn hòa hơn, sẵn sàng tham gia các hoạt động tập thể, mức độ hung hãn giảm rõ rệt.

 

Muốn có trí nhớ tốt hơn – hãy áp dụng thực đơn thích hợp!

Thực tế cũng chứng tỏ: thực đơn không hợp lý tác động tiêu cực tới năng lực tập trung, mức độ thông minh và khả năng ghi nhớ.

Cô bảo mẫu trẻ vị thành niên Mỹ, BS Barbara Reed Stitt đã quyết định thay đổi thực đơn trong trường nội trú do mình phụ trách. Bà đã thay đường trắng, các chế phẩm từ bột mỳ trắng và mọi nước uống có ga chứa cofein bằng rau xanh, hoa quả, thịt nạc và cá. Kết quả học tập của học sinh cải thiện đáng kể ngay sau một học kỳ.

 

Thực phẩm gì thay thế “các món ăn rác thải” đã làm nên sự thay đổi? Tốt nhất là cá biển vì lý do liều lượng lớn các axít béo không no, nhất là omega-3, những hợp chất làm gia tăng chất xám trong não bộ (đảm trách năng lực thông minh). Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, những học sinh được áp dụng thực đơn giầu axít béo omega-3 sau ba tháng đã đạt những tiến bộ trong học tập tương đượng bạn cùng lứa đối chứng phấn đấu trong ba năm.

 

Các nhà khoa học khuyến khích phụ nữ trong thời gian mang thai ăn nhiều cá biển. Bởi đó là thực phẩm quan trọng dành cho trí tuệ của đứa con tương lai.

Các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt giầu các vitamin nhóm B (chịu trách nhiệm duy trì hoạt động của hệ thần kinh), lecytine (tác động với trí nhớ) có trong mạch nha, trong lạc, vừng, đậu nành … cũng phát huy tác dụng cải thiện năng lực trí tuệ.

 

Ăn gì, một khi…

1- Rơi vào trạng thái buồn rầu: Sôcôla, chuối, lê - phát huy tác dụng giúp cơ thể gia tăng sản xuất serotonin và endorfine – những hoóc-môn cải thiện phong độ tình cảm.

2- Bị stress: Ăn hạt bí, hạt hướng dương - giầu magiê, nguyên tố vi lượng loại bỏ stress.

3- Hay cáu giận: Ăn trứng gà – giầu triptofan và vitamin B2 phát huy tác dụng xoa dịu và an thần.

Thiên tài ăn gì?

- Albert Einstein ăn chay 100%; cũng giống Pitago và Newton, Leonardo da Vinci phần lớn cuộc đời ăn chay (thảng hoặc có ăn cá); Napoleon thích ăn trứng gà, salát, mỳ gà, thịt bò, thịt cừu và gia cầm.

 

Vĩnh Hà

Thứ Hai, 22 tháng 4, 2024

Nấm và 6 lợi ích sức khỏe tuyệt vời

 

NẤM VÀ 6 LỢI ÍCH SỨC KHỎE TUYỆT VỜI

 

Nấm là một loại thực phẩm cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng và có hàm lượng calo thấp. Nấm giàu chất chống oxy hóa và chất xơ.

Đặc biệt là một nguồn nhiều vitamin B, selen, kẽm và đồng - các chất quan trọng trong việc sản xuất năng lượng trong tế bào, cần thiết cho một hệ thống miễn dịch mạnh mẽ.

 

Nấm cũng giúp hỗ trợ giảm nguy cơ mắc các bệnh chuyển hóa, hỗ trợ giảm cân và cải thiện sức khỏe nhận thức.

Các loại nấm ăn được rất giàu dinh dưỡng, nâng cao sức khỏe.

 

1. Nấm tăng cường miễn dịch và cải thiện sức khỏe xương

Nấm có đặc tính chống oxy hóa đáng kể do các hợp chất hoạt tính sinh học của chúng, chẳng hạn như polyphenol, polysaccharid, vitamin, carotenoid và khoáng chất. Những chất này giúp tăng cường hệ miễn dịch khỏe mạnh.

 

Khi tiếp xúc với tia UV trong ánh nắng mặt trời, nấm tạo ra nhiều vitamin D. Điều này khiến cho nấm trở thành nguồn thực phẩm từ thực vật cung cấp vitamin D tuyệt vời cho cơ thể. Vitamin D đóng vai trò quan trọng đối với hệ miễn dịch và sức khỏe của xương.

 

2. Nấm hỗ trợ thúc đẩy sức khỏe đường ruột

Thường xuyên tiêu thụ nấm có thể giúp cân bằng vi khuẩn phù hợp để giữ cho đường tiêu hóa của bạn khỏe mạnh và tăng cường hệ thống miễn dịch.

Nấm có chứa prebiotics, là những chất dinh dưỡng cần thiết để các men vi sinh (probiotic) phát triển. Do đó, prebiotics từ nấm có thể hỗ trợ sự phát triển của vi khuẩn có lợi này. 

 

Probiotics là các vi sinh vật sống, hoặc vi khuẩn, có thể có lợi cho sức khỏe của cơ thể, vì chúng hỗ trợ tiêu hóa và sản xuất chất dinh dưỡng.

 

3. Nấm tốt cho huyết áp

Trong hầu hết các loại nấm ăn được phổ biến đều chứa khoáng chất quan trọng là kali. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, kali giúp hỗ trợ kiểm soát huyết áp bằng cách chống lại tác động của natri và cải thiện chức năng mạch máu.

 

Bổ sung kali trong chế độ ăn uống của bạn sẽ thúc đẩy bài tiết natri trong nước tiểu. Nấm cũng có thể giúp cải thiện mức cholesterol và chất béo trung tính và giảm viêm, theo một đánh giá trên Tạp chí Y học Hoa Kỳ tháng 5/2021.

Nấm hương còn gọi là nấm đông cô, tính bình, vị ngọt, không độc, lợi về các kinh tì, vị phế. Có tác dụng bổ tỳ vị, ích khí, hoạt huyết, hạ huyết áp, chống ung thư.

4. Nấm có liên quan đến phòng chống ung thư

Những người ăn nấm thường xuyên có nguy cơ mắc bệnh ung thư thấp hơn 34% so với những người ăn ít nhất, đặc biệt là trong trường hợp ung thư vú, trong một phân tích tổng hợp của 17 nghiên cứu trên tạp chí Advance in Nutrition được công bố vào tháng 9/2021.

 

Nấm có nhiều chất chống oxy hóa, đặc biệt là ergothioneine và glutathione, có thể bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại.

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng lượng ergothioneine và glutathione trong nấm khác nhau tùy theo loài.

 

Ngoài ra, nấm là một trong những nguồn thực vật giàu selen, một chất chống oxy hóa quan trọng, nhưng hàm lượng phụ thuộc vào đất mà chúng được trồng trọt.

Thường xuyên ăn nấm giúp cơ thể chống lại quá trình oxy hóa và ngăn ngừa lão hóa.

 

5. Nấm hỗ trợ giảm cân hiệu quả

Nấm thường được đưa vào thực đơn quản lý cân nặng do hàm lượng carbohydrate và calo thấp. Nhiều loại nấm như portobello có vị thịt, khiến chúng trở thành lựa chọn ưa thích của những người ăn chay và thuần chay.

Hàm lượng calo thấp của nấm cũng có thể khiến chúng trở thành lựa chọn ưu tiên của những người muốn kiểm soát cân nặng. 

 

Một đánh giá được công bố vào năm 2008 đã nghiên cứu tác động của việc thay thế nấm cho thực phẩm có hàm lượng calo cao hơn - cụ thể là thịt bò, trong can thiệp chế độ ăn uống 4 ngày đối với người lớn thừa cân hoặc béo phì.

Trong khi khối lượng thức ăn tương đương nhau, hàm lượng năng lượng của bữa trưa gồm thịt và nấm lại khác nhau (783 calo so với 339 calo). Với lượng chất xơ phong phú, ăn nấm sẽ tạo cảm giác no lâu và ít calo hơn ăn thịt. Do đó hỗ trợ giảm cân hiệu quả.

 

6. Nấm tăng cường sức khỏe não bộ

Tất cả chúng ta đều muốn duy trì sự sắc bén khi già đi, nhưng 12 -18% những người từ 60 tuổi trở lên bị suy giảm nhận thức nhẹ (MCI), một tình trạng đôi khi là tiền thân của bệnh Alzheimer và ảnh hưởng đến trí nhớ, kỹ năng tư duy và khả năng phán đoán. 

 

Trong một nghiên cứu ở người lớn từ 60 tuổi trở lên ở Singapore, những người cho biết tiêu thụ nhiều hơn 2 khẩu phần nấm mỗi tuần có tỷ lệ mắc MCI thấp hơn 57% so với những người ăn nấm ít hơn một lần một tuần, theo một nghiên cứu công bố tháng 3/2021 đăng tải trên tạp chí bệnh Alzheimer (trong nghiên cứu sử dụng nấm vàng, sò, nấm hương, nút trắng, khô và nấm đóng hộp)

Các nhà nghiên cứu cho rằng, ergothioneine có trong nấm không chỉ là chất chống oxy hóa mà còn có đặc tính chống viêm, cả hai đều có thể bảo vệ chống lại các tổn thương tế bào thần kinh.

 

7. Lưu ý đặc biệt khi ăn nấm

Các loại nấm làm thức ăn thông dụng hàng ngày như nấm rơm, nấm mỡ, nấm sò, nấm đông cô

Hầu hết các loài nấm độc không ăn được trông rất giống với các loài ăn được.

 

Nếu ăn phải nấm có chứa độc tố có thể gây ảo giác, các triệu chứng ngộ độc nguy hiểm như hôn mê, nôn mửa, co giật, thậm chí ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng dẫn tới tử vong. 

Vì vậy, khi lựa chọn nấm cho chế độ ăn, bạn nên lưu ý những điều sau:

 

  • Tránh ăn những loại nấm đã bị đổi màu hoặc màu sắc khác thường. 
  • Luôn chọn các sản phẩm được niêm phong từ các công ty có uy tín hoặc những công ty mà bạn đã tự trồng trong điều kiện được kiểm soát sau khi mua hạt giống từ một nguồn đáng tin cậy. Không tin tưởng vào bất kỳ nhà cung cấp không rõ khi bạn mua nấm.
  • Tuyệt đối không hái nấm từ rừng trừ khi bạn đã được đào tạo thật kỹ để xác định loại nấm.
  • Nhiều loại nấm khi được hái trong tự nhiên có chứa kim loại nặng, cũng như các chất ô nhiễm không khí và nước, có thể nguy hiểm cho sức khỏe.
  • Nên bảo quản nấm trong túi giấy hoặc khăn ẩm trong tủ lạnh hoặc nơi thoáng mát. Sử dụng nấm trong vòng vài ngày sau khi mua.

Theo Health.com