Hiển thị các bài đăng có nhãn Y học. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Y học. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 29 tháng 10, 2025

Sự xuất hiện y học cá thể hóa ở thế kỷ 21

 

SỰ XUẤT HIỆN Y HỌC CÁ THỂ HÓA Ở THẾ KỶ 21

- Y Học Cá Thể Hóa (Personalized Medicine) hay Y Học Chính Xác (Precision Medicine)

Trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21, những tiến bộ đáng kinh ngạc của di truyền học hiện đại, đặc biệt là thành quả nghiên cứu tế bào gốc và bản đồ gen người đã giúp các nhà khoa học dự đoán được phản ứng của cơ thể nhờ phân tích bộ gen của chính người bệnh.

Xu hướng “cá thể hóa” trong y học phương Tây đang được đánh thức để hình thành mô hình mới đầy hấp dẫn: Y học chính xác.

Y học chính xác hay y học cá thể hóa (PM) được hiểu một cách đơn giản là điều trị đúng bệnh nhân với đúng thuốc, đúng liều, và vào đúng thời điểm. Nói rộng hơn, PM có thể được coi là công tác y tế chăm sóc phù hợp với các đặc điểm cá nhân, nhu cầu và sở thích của mỗi bệnh nhân trong tất cả các khâu bao gồm: phòng ngừa, chẩn đoán, điều trị và theo dõi.

Thực ra, ý tưởng này có nguồn gốc từ thời cổ đại: Hipprocrates - “cha đẻ của nghề y”- đã từng kê đơn “người nào thuốc ấy”, không ai giống ai, dựa trên đặc thù bệnh mà mỗi người mắc phải.

Ngày nay, y học hiện đại cũng đang sử dụng các nguyên tắc trên nhờ sự hỗ trợ mạnh mẽ từ thành tựu của công nghệ gene.

PM là mô hình y tế đề xuất phương pháp chăm sóc sức khỏe tùy biến, với các quyết định (chẩn đoán, dự phòng, chăm sóc, điều trị) và các sản phẩm (thuốc, thực phẩm…) được thiết kế riêng cho từng bệnh nhân dựa trên thông tin di truyền của chính họ và đặc thù căn bệnh.

Căn cứ vào bản đồ gene của mỗi người, PM sử dụng những chẩn đoán phức tạp và tinh tế để đưa ra phác đồ điều trị chính xác, phù hợp với đặc điểm di truyền của từng người ở cấp độ phân tử.

Hiện nay, PM mới dừng lại ở mức độ phân nhỏ nhóm bệnh nhân để đưa ra phương pháp điều trị, nhưng khi bản đồ gen người hoàn toàn được giải mã, PM sẽ càng thêm hoàn thiện. Khi đó, các bác sĩ có thể thiết kế những mô hình chăm sóc sức khỏe “vừa khít” và hoàn hảo cho từng bệnh nhân.

Cơ sở khoa học của PM là các thành tựu vượt bậc trong lĩnh vực công nghệ gene, cụ thể là sử dụng dữ liệu từ dự án bộ gene người và các kỹ thuật di truyền.

Năm 1990, dự án sinh học hợp tác toàn cầu có tên gọi là Human Genome Project - HGP được triển khai với sự tài trợ và quản lý của Bộ Năng lượng và Viện Sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ.

Dự án hệ gene người kết thúc cũng là lúc bắt đầu nền y học hệ gene, bản đồ gene người đang được nghiên cứu ứng dụng thường ngày trong y khoa.

Bác sĩ Collins, Viện trưởng Viện Nghiên cứu hệ gene người của Mỹ cho rằng, bản đồ gene người như quyển sách giáo khoa về y học, đưa ra vô số phương cách mới hỗ trợ điều trị và phòng bệnh cho từng cá thể.

Sự hiểu biết về hệ gene người giúp tạo nên các công cụ chẩn đoán mới, phát hiện sớm hơn các bệnh như ung thư, đái tháo đường, tăng cholesterol máu...

Các bác sĩ có thể xác định đặc điểm hệ gene của tế bào ác tính, từ đó đưa ra liệu pháp điều trị dựa trên các đột biến gene. Cách tiếp cận này hứa hẹn mang lại hiệu quả điều trị cao và hạn chế tối đa tác dụng phụ.

Với trình tự gene có được, cùng với các kỹ thuật di truyền hiện đại, hoàn toàn có thể xác định được nguy cơ mắc bệnh ngay khi cơ thể đang khỏe mạnh. Đây chính là một trong những tiền đề cho sự phát triển của PM, xu hướng phát triển tất yếu của y học.

St

 

Chủ Nhật, 6 tháng 7, 2025

Có một “bộ não” khác ẩn trong nội tạng người

 

  

CÓ MỘT “BỘ NÃO” KHÁC ẨN TRONG NỘI TẠNG NGƯỜI

Trong những năm gần đây, một chủ đề ngày càng được đàm luận đến nhiều trong giới dinh dưỡng và giới y học, đó là thuyết pháp cho rằng “đường ruột” chính là “bộ não thứ hai” của cơ thể người.

 

Lai lịch của “đường ruột” được gọi là “bộ não thứ hai”

Trên thực tế, từ xa xưa, người ta đã tin rằng tác dụng tương hỗ giữa đường ruột và đại não sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, hoặc có thể gây bệnh. Nhưng phải đến thế kỷ trước, các nhà khoa học mới bắt đầu xem xét kỹ hơn mối liên hệ giữa hai điều này.

 

Sớm nhất là bác sĩ người Mỹ Byron Robinson, người đã xuất bản cuốn sách “Bộ não vùng bụng và xương chậu” (The Abdominal and Pelvic Brain) vào năm 1907, cùng thời đại đó, vào năm 1921, nhà sinh lý học người Anh, tiến sĩ khoa học Johannis Langley đã phát hiện nội tạng có búi thần kinh, và thuật ngữ “hệ thần kinh đường ruột” là do chính ông ấy đặt ra.

“Bộ não thứ hai” vận tác độc lập đang làm gì?

Trong nghiên cứu chuyên sâu về thần kinh tiêu hóa, một chuyên ngành mới nổi vào thời điểm đó, nhà khoa học Gerson đã phát hiện, anh chàng được gọi là “bộ não thứ hai” này thực tế là một cách gọi chung để chỉ hệ thần kinh tiêu hóa, nó có khoảng một tỷ tế bào thần kinh chủ quản hệ tiêu hóa của con người.

 

Gerson mô tả “bộ não thứ hai” này giống như một thư viện lưu trữ các phản ứng của cơ thể đối với tất cả các quá trình tâm lý, có thể điều xuất ra những thông điệp này bất cứ khi nào cần và truyền chúng đến đại não. Nó khởi tác dụng giám sát hoạt động của dạ dày và quá trình tiêu hóa.

Ông còn phát hiện, “bộ não thứ hai” này có thể quan sát đặc tính của thức ăn, điều tiết tốc độ tiêu hóa, tăng nhanh hoặc giảm chậm tốc độ tiết dịch tiêu hóa, v.v. Quá trình vận tác của nó áp dụng phương thức phản hồi phức tạp giống như bộ não chỉ huy tứ chi, nhưng nó hoàn toàn độc lập với đại não.

 

Ruột cũng đảm nhận rất nhiều chức năng đối với sức khỏe con người và là “nhà máy bài tiết ô nhiễm, trạm bơm xăng và cơ quan miễn dịch” lớn nhất của cơ thể người.

Bạn có để ý rằng, khi tâm tình không tốt hoặc cảm thấy áp lực, một số người thèm ăn thực phẩm có hàm lượng calo cao, đặc biệt là đồ ngọt.

 

Ruột là cơ quan nội tiết lớn nhất của cơ thể, hàng chục loại hormone do tràng vị tiết ra phân bố rộng rãi trên thành tràng vị, tham dự điều tiết các chức năng khác nhau, các hormone dopamine và serotonin có liên quan mật thiết đến cảm giác.

Dopamine là chất quan trọng ảnh hưởng đến tâm trạng của con người. Tình tự của con người xuống thấp, sinh ra mệt mỏi áp lực, mất đi hứng thú với sự vật, tinh thần không khởi lên được, đa phần là biểu hiện của mức độ dopamine trong cơ thể thấp.

 

Còn Serotonin có thể khiến con người cảm thấy tình tự vui vẻ, khi cơ thể không có đủ serotonin, con người sẽ trở nên cáu kỉnh, dễ mất lý trí.

Dữ liệu nghiên cứu cho thấy đại não chỉ tiết ra 5% serotonin trong cơ thể, trong khi 95% serotonin là được hợp thành trong đường ruột.

 

Ngoài ra, “bộ não thứ hai” cũng có thể mơ. Khi một người ngủ không mộng mị, các cơ quan tiêu hóa thực hiện những chuyển động hình sóng nhẹ nhàng có tiết tấu, nhưng khi nằm mơ, các cơ quan nội tạng bắt đầu xuất hiện rung chuyển kịch liệt. Người ta nếu ăn không ngon sẽ thường gặp ác mộng, nhiều bệnh nhân rối loạn tiêu hóa luôn than phiền họ không thể ngủ ngon.

 

Việc lý giải tại sao đường ruột được gọi là “bộ não thứ hai” của con người, cũng minh chứng rằng việc ăn uống vừa đủ, ăn uống lành mạnh và bảo vệ hệ thống đường ruột của chính mình là vô cùng quan trọng. Đồng thời, cũng học cách điều chỉnh tình tự cảm xúc của bản thân, thời thời khắc khắc bảo trì một tâm thái tường hòa và bình tĩnh cũng là một phương pháp rất trọng yếu để duy hộ sức khỏe đường ruột.

Việc bảo vệ “bộ não thứ hai” vô cùng quan trọng

Khi các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về tác dụng tương hỗ giữa đường ruột và hệ thần kinh, cũng khiến mọi người lý giải sâu hơn về tính tương quan giữa các hệ thống khác nhau của cơ thể người.

Các tổ chức và hệ thống khác nhau của cơ thể người có liên hệ lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, hợp tác mật thiết, và chúng cũng tự mình vận tác độc lập. Cơ thể con người thật sự rất bí ẩn phải không?

 

Mọi người thông qua việc lý giải tại sao đường ruột được gọi là “bộ não thứ hai” của con người, cũng minh bạch rằng việc ăn uống vừa đủ, ăn uống lành mạnh và bảo vệ hệ thống đường ruột của chính mình là phi thường quan trọng. Đồng thời, cũng học cách điều chỉnh tình tự cảm xúc của bản thân, thời thời khắc khắc bảo trì một tâm thái tường hòa và bình tĩnh cũng là một phương pháp rất trọng yếu để duy hộ sức khỏe đường ruột.

 

Từ đó, chúng ta cũng thấy rằng, khoa học hiện đại dù có phát triển đến đâu thì nó cũng chỉ có thể tiến hành nghiên cứu thân thể chúng ta trong không gian vật chất bề ngoài. Vẫn còn quá nhiều điều bí ẩn về cơ thể người đang chờ các nhà khoa học và các nhà y học nghiên cứu phát hiện.

 

Hương Thảo

 

Thứ Bảy, 21 tháng 6, 2025

Ứng dụng của khí công trong y học

 

ỨNG DỤNG CỦA KHÍ CÔNG TRONG Y HỌC

Khí công là một phương pháp rèn luyện cơ thể truyền thống của Trung Hoa, và một trong những ứng dụng quan trọng nhất của nó là trong y học.

Cùng với Đông y, Tây y, khí công cũng được ứng dụng trong chữa bệnh. Chẳng hạn như trong y tế dự phòng, y học lâm sàng, y học cơ sở, y học phục hồi chức năng, lão khoa, y học đặc chủng.

Khí công là 1 phương pháp trị liệu, giúp khai thông các luồng khí và khôi phục lại sự hài hòa, cân bằng cơ thể, khôi phục sự cân bằng giữa âm và dương. Khi các kinh mạch được khai thông và điều hòa, cơ thể bạn sẽ không còn bệnh tật.

Khí công có tác dụng gì cho sức khỏe của bạn?

1. Tạo cân bằng âm dương

Tu dưỡng sinh khí trong khí công liên quan đến việc luyện tập động tác “động tĩnh hổ căn” để đạt đến sự cân bằng âm dương. Sức khỏe của cơ thể được bảo toàn là cơ thể luôn vận động và thay đổi, giữ được sự cân bằng âm dương.

 

2. Điều hòa khí huyết

Khí công chủ yếu gây ra “khí” trong cơ thể con người và đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đối với quá trình lưu thông máu trong cơ thể. Nếu khí và huyết cân bằng, cơ thể sẽ hoạt động bình thường, và ngược lại thì cơ thể sẽ mắc bệnh. Đây cũng là câu trả lời cho câu hỏi vì sao nhiều người tập khí công với mục tiêu chữa khỏi bệnh.

3. Tác dụng lưu thông kinh lạc

Sự đều đặn của kinh lạc, sự vận hành của khí huyết và dịch thể đều phải dựa vào sự hoạt động của nguyên khí mới có được. Khi luyện đến trình độ nhất định sẽ có “nội khí” vận hành trong cơ thể hoặc có cảm giác khí lan tỏa đến nơi có bệnh để giảm bớt bệnh tật.

4. Bồi dưỡng chân khí

Chân khí, hay còn gọi là nguyên khí, là năng lượng sống của cơ thể con người. Mục đích của khí công dưỡng sinh là huy động năng lượng tiềm ẩn trong cơ thể để tu luyện chân khí của cơ thể, đạt được tác dụng phòng trị bệnh, bảo vệ và hoàn thiện cơ thể.

5. Dự phòng và điều trị bệnh tật

Đối với một số bệnh mãn tính dễ tái phát, khí công có thể nâng cao tác dụng điều trị bệnh. Thực tiễn đã chứng minh khí công đã chữa lành một số các bệnh như: cao áp huyết, xơ cứng động mạch, viêm loét dạ dày tá tràng, viêm gan mãn, nhược cơ, lao phổi, đái đường, các chứng đau lưng nói chung, thấp khớp, bệnh lý về kinh nguyệt, viêm đường tiết niệu, …

6. Tác dụng bảo vệ và kiện toàn sức khỏe

Khí công có các tác dụng sau: cải thiện giấc ngủ, loại bỏ mệt mỏi, cải thiện thể lực và trí tuệ, nâng cao hiệu suất công việc và sức chịu đựng, cải thiện hệ thống tiêu hóa, hệ thống hô hấp, hệ thống tuần hoàn và hệ thống thần kinh…

7. Kéo dài tuổi thọ

Khí công được biết đến là phương pháp có thể phòng trị bệnh vừa có thể kéo dài tuổi thọ. Người cao tuổi tập khí công sẽ có thể duy trì huyết áp, thính giác không giảm, ngủ rất sâu, tinh thần sảng khoái, giọng nói vẫn vang, bước chân vẫn vững vàng, rất ít bệnh tật…

 

Thực tế, vận khí công đơn giản có tác dụng nhanh chóng đối với các trường hợp sau:

  • Người mắc bệnh về dạ dày, hệ tiêu hóa, đại tràng, hệ bài tiết…
  • Người bị lạnh bụng ăn không tiêu, người bị nóng trong, ợ chua, táo bón…
  • Đối tượng mắc bệnh tiểu đường.
  • Bệnh nhân mắc bệnh mãn tính nhưng đang ở giai đoạn ổn định.
  • Người trẻ muốn bảo vệ cơ thể, giúp tinh thần an yên, điềm tĩnh…

Văn Trường